Hiện nay vẫn chưa có thuốc chữa bệnh viêm gan B mãn tính dứt điểm, các loại thuốc sử dụng nhằm mục đích ngăn chặn tình trạng bệnh phát triển. Đối với các trường hợp người bệnh viêm gan nếu xuất hiện kháng nguyên bề mặt và các triệu chứng bệnh viêm gan B thì cần dùng thuốc điều trị. Dưới đây là các loại thuốc thường dùng trong điều trị bệnh viêm gan B mãn tính.
Các thuốc interferon alfa
Interferon dùng trong điều trị viêm gan B mãn tính có tác dụng tác dụng trực tiếp lên hệ miễn dịch, phá hủy tế bào độc của gan và làm mất cccDNA (đoạn gen đóng vai trò quan trọng trong việc nhân đôi và đột biến virus). Quan sát thấy rằng bệnh nhân trong quá trình điều trị có hiện tượng flares có khả năng mất HBsAg nhiều hơn nhóm không có hiện tượng flares.
Trong giai đoạn đầu dùng thuốc điều trị sẽ xảy ra hiện tượng tăng men gan tạm thời. Tuy nhiên, dùng thuốc Interferon giúp cho tỉ lệ mất HBeAg và HBVDNA là 33—37% ở nhóm bệnh nhân HBeAg dương tính, sau thời gian dài tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh 90% và khoảng 20—70% bệnh nhân này sẽ mất HbsAg. Những bệnh nhân nồng độ siêu vi thấp , men ALT tăng , có bằng chứng viêm và hoại tử tế bào gan sẽ cho đáp ứng điều trị cao. Những bệnh nhân nam , thời gian bệnh kéo dài, người châu Á, đột biến precore , đồng nhiễm HIV sẽ cho đáp ứng điều trị kém.
Các thuốc Pegylated Interferon
Pegylated Interferon(PegIFN) gồm các loại thuốc Peginterferon alfa -2a , Peginterferon alfa -2b được tìm thấy có hiệu quả trong điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính. Sử dụng thuốc điều trị trong 72 tuần sẽ cho kết quả dương tính với HBeAg mãn tính.
Các thuốc nucleoside analogues
Các loại thuốc này có tác dụng ức chế sự nhân đôi siêu vi rút bằng cách gắn kết với men DNA Polymerase. Thuốc rất an toàn, dễ dung nạp và ít hại cho tế bào. Tuy nhiên người bệnh cần phải dùng thuốc điều trị trong thời gian dài. Các loại thuốc sử dụng bao gồm:
- Lamivudine : là thuốc ức chế virus, không tác dụng phụ. Thuốc cần sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên kéo dài thời gian điều trị dễ làm virus đột biến, kháng thuốc, tỉ lệ kháng thuốc xảy ra sau 2 năm điều trị là 38%, 3 năm 65%, 4 năm là 90%.
- Adefovir Dipivoxil: Adefovir thích hợp điều trị viêm gan B mãn HBeAg âm tính. Adefovir có hiệu quả ức chế virus ở bệnh nhân viêm gan B mãn kháng Lamivudine, bệnh nhân bệnh không ổn định, xơ gan mất bù, viêm gan B tái phát sau ghép gan. Adefovir có thể dùng một mình hay phối hợp Lamivudine .
- Entecavir : thuốc có tác dụng ức chế sự nhân đôi của siêu vi B bằng ức chế đoạn chủ yếu của men polymerase có hiệu quả đối với cả dòng siêu vi B hoang dã và dòng đột biến . Thuốc thường được dùng với liệu trong khoảng 24 tuần làm giảm virus đáng kể, liều lượng 0,5mg/ngày điều trị . Đối với bệnh nhân đã thất bại với điều trị Lamivudine , liều dùng khuyên là 1mg/ngày thì hiệu quả nhất.
- TELBIVUDINE: Telbivudine, b-L- 2’- deoxythymidine, là một trong ba L- nucleoside ức chế đặc hiệu sự sao chép HBV. Hai chất khi là b- L- 2’- deoxycytidine v b- L- 2’- deoxydenosine. Những hoạt động kháng HBV bởi nhóm hydroxyl thường ở vị trí 3’ của phân tử đường b- L- 2’- deoxyribose. Telbivudine được chứng minh là làm giảm 8- log của HBV DNA khi thí nghiệm trên chuột chũi mà không gây tác dụng phụ. Các thử nghiệm khác đối với loại thuốc này cũng cho kết quả khả quan.
- TENOFOVIR: các nghiên cứu về công dụng của thuốc này cho thấy tenofovir có sự chuyển hóa có lợi và họat tính chống lại lọai hoang dã và một vài chủng đề kháng của HBV, chống lại virus đề kháng với adefovir.
Hiện nay các loại thuốc chữa viêm gan b này thường được dùng trong điều trị cho người bệnh viêm gan B tại các cơ sở y tế và được chỉ định của bác sĩ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét